1.
Thiền sư Thích Nhất Hạnh
Thế danh Nguyễn Xuân Bảo
Sinh trưởng năm Bính Dần
Một ngàn chín hăm sáu (1926)
Làng Thành Trung, Quảng Điền
Tỉnh Thừa Thiên – Huế xưa
Gia đình sáu anh em
Ngài là con áp út
Thân phụ Đình Phúc Nguyễn
Thân mẫu Thị Dĩ Trần
2.
Năm một chín bốn hai (1942)
Mười sáu tuổi thanh xuân
Ngài xuất gia tu học
Tại Tổ đình Từ Hiếu
Với bổn sư thiền sư
Tổ Thanh Quý Chân Thật
Như nhân duyên nhiều đời
Thọ pháp danh Trừng Quang
Tháng chín năm bốn lăm (1945)
Ngài được bổn sư truyền
Y bát giới Sa-di
Ban pháp tự Phùng Xuân
Thăm Đại lão Hòa thượng Thích Trí Tịnh - Ảnh: Lương Hòa |
3.
Năm một chín bốn bảy
Theo học Phật học đường
Báo Quốc - Huế vang danh
Năm một chín bốn chín (1949)
Rời Huế vào Sài Gòn
Tiếp tục đường tu học
Khởi đầu nghiệp văn chương
Pháp hiệu Thích Nhất Hạnh
Đồng thời, làm giáo thọ
Phật Học Đường Nam Việt
Tháng mười năm năm mốt (1951)
Thọ Cụ túc giới đàn
Tổ đình chùa Ấn Quang
Hòa thượng Đường đầu truyền
Trưởng lão Thích Đôn Hậu
4.
Năm một chín năm tư (1954)
Tổng Hội Phật Giáo trao
Làm Giám học giáo dục
Phật Học Đường Nam Việt
Năm một chín năm lăm (1955)
Chủ bút tờ nguyệt san
Cơ quan ngôn luận đàm
Của Tổng hội Phật Giáo
Việt Nam thời hiện hữu
Năm một chín năm bảy (1957)
Thành lập Phương Bối Am
Giữa núi rừng Bảo Lộc
Tích tụ ý chí thiền
Bi Trí Dũng Việt Nam
Năm sáu mốt – sáu ba (1961-1963)
Ngài xuất dương du học
Nghiên cứu và giảng dạy
Tại đại học Princeton
Và Columbia – Hoa Kỳ
Chính trong thời gian này
Tinh hoa bút pháp nở
Trí tuệ tỏa bừng khai
Những tác phẩm ý thức
Như Nẻo vào Thiền học
Hay Nẻo về của ý
Và Bông hồng cài áo
Nói với tuổi hai mươi
Lần lượt ngát hương bay
Năm một chín sáu tư (1964)
Ngài trở về Việt Nam
Tham gia các công tác
Văn hóa và giáo dục
Thành lập nhà xuất bản
Lá Bối của Phật giáo
Làm chủ bút tuần san
Hải Triều Âm pháp bảo
Cơ quan ngôn luận của
Viện Hóa Đạo đương thời
Đồng thời, Ngài cũng đã
Góp phần xây định hướng
Thành lập Viện Cao Đẳng
Phật học chùa Pháp Hội
Tiền thân nền giáo dục
Của Phật giáo Việt Nam
Năm một chín sáu lăm
Trường Thanh Niên Phụng Sự
Xã Hội được thành lập
Năm một chín sáu sáu (1966)
Thành lập dòng Tiếp Hiện
Và cũng chính năm này
Ngày mùng một tháng năm
Ngài được bổn sư truyền
Phú pháp và kế thừa
Trú trì chùa Từ Hiếu
Sau khi bổn sư tịch
Tại Thiền viện Vạn Hạnh, thăm Đại lão Hòa thượng Thích Minh Châu |
5.
Ngày mười một tháng năm Ngàn chín trăm sáu sáu (1966)
Rời quê hương Việt Nam
Đi vận động hòa bình
Xa quê ba chín năm
Năm một chín sáu bảy (1967)
Mục sư Martin Luther King
Đề cử Ngài nhận giải
Nobel cho hòa bình
Năm một chín sáu tám (1968)
Đến một chín bảy ba (1973)
Ngài vận động hòa bình
Hội nghị hòa bình Paris
Cũng trong thời gian này
Đại học Sorbonne Pháp
Mời Ngài đến dạy môn
“Lịch sử Phật giáo Việt Nam”
Chính nhân duyên lành nầy
Ngài soạn bộ sách quý
Việt Nam Phật Giáo Sử
Với bút hiệu Nguyễn Lang
Năm một chín bảy mươi (1970)
Tháng chín, Ngài chính thức
Được Giáo hội bên nhà
Đề cử làm lãnh đạo
Đoàn Phật giáo Hòa bình
Tại Hội nghị Paris
Và cũng chính năm nầy
Đến một chín bảy hai (1972)
Ngài tham gia hoạt động
Thế giới về môi trường
Sinh thái học bề sâu
Tính tương tức, quan trọng
Việc bảo hộ trái đất
Thăm tịnh xá Trung Tâm |
6.
Năm một chín bảy mốt (1971)
Ngài lập Phương Vân Am (Paris)
Năm một chín bảy sáu (1976)
Ngài vận động cứu giúp
Chia sẻ người đồng hương
Thương “Máu chảy ruột mềm”
Năm một chín tám hai (1982)
Lập “Đạo tràng Mai Thôn”
Tại Bordeaux Pháp quốc
Năm một chín chín tám (1998)
Lập Tu viện Thanh Sơn
Đến năm hai ngàn chẵn (2000)
Lập Tu viện Lộc Uyển
Trên đất nước Hoa Kỳ
Năm một chín chín chín (1999)
Ngài cùng các chủ nhân
Giải Nobel Hòa bình
Soạn thảo tuyên ngôn về
Hòa bình bất bạo động
Cho thiên niên kỷ mới
7.
Năm hai ngàn lẻ năm (2005)
Và hai ngàn lẻ bảy (2007)
Hai lần về Việt Nam
Ngài tổ chức ba miền
Đại Trai Đàn Chẩn Tế
Bình Đẳng trên quê hương
Năm hai ngàn lẻ tám (2008)
Ngài lại về Việt Nam
Tham dự và thuyết giảng
Vesak Liên Hiệp Quốc
Từ năm hai ngàn lẻ
Ngài thành lập cơ sở
Viện Phật học Ứng dụng
Châu Âu tại nước Đức
Viện Bích Nham, Mộc Lan
Tại quốc độ Hoa Kỳ
Thiền đường Hơi Thở Nhẹ (Paris)
Và Làng Mai Thái Lan
Viện Phật học Ứng dụng
Châu Á tại Hồng Kông
Tu viện Nhập Lưu - Úc
Ni xá Diệu Trạm và
Ni xá Trạm Tịch Việt
Nhiều công trình hoằng pháp
Và xây dựng Tăng thân
Khắp nơi trên thế giới
8.
Tháng mười năm Mậu Tuất (2018)
Ngài trở về an dưỡng
Tại Tổ đình Từ Hiếu
Và an nhiên thị tịch
Tại tịnh thất Lắng Nghe
Lúc một giờ ba mươi
Ngài hăm hai tháng Giêng (22-1)
Năm Tân Sửu, Cọp Vàng
Nằm tĩnh tọa vô ưu
9.
Năm Bính Dần thiền sư đến
Năm Tân Sửu thiền sư đi
Chín mươi sáu năm vô lượng trí bi
Dòng đời sắc sắc lưu ly
Đến đi sanh tử hữu thì hoàn không
Thời gian sớm tối thu đông
Thanh tươi Xuân Bảo, hạ hồng Trừng Quang
Phùng Xuân - Nhất Hạnh sen vàng
Tình người - Tâm Quán đa mang nỗi niềm!
Trên vai nặng trĩu gánh thiền
Giang sơn ngàn vạn ba miền non sông
Chắp tay cầu nguyện Lạc Hồng
Bồ câu trắng hiện... cha ông thanh bình
Khắp năm châu - một chữ tình
Tình quê hương mẹ, đệ huynh giống nòi
Năm mươi hai năm rong chơi
Từng bước thở nhẹ... mỉm cười thân thương
Sống tỉnh thức, sống kiết tường
Tự mình quán chiếu, tự nương chính mình
Á - Âu - Phi - Mỹ - Úc vương
Tăng thân hòa quyện chơn thường tình thân
Dìu nhau đi, mỗi bước chân
Nhè nhẹ, tĩnh lặng... phong trần rũ buông!
Năm chín hai dừng mộng trường
Trở về quê mẹ, an khương nhiệm mầu
Thiền thất Lắng Nghe... nhịp cầu
Trăng Rằm phương trượng thiền sâu Niết bàn
Mai - Hồng - Lộc Uyển sen vàng
Ứng dụng hiển hóa Tâm tang yên bình
Tổ đình Từ Hiếu viên minh
Ma ha bát nhã tâm kinh liên đài
Bốn phương thiền xứ Như lai
Nhất Hạnh tam muội tụng bài kinh thơm
Đường xưa mây trắng Linh Sơn
Rong chơi phương ngoại... miên trường thiên thu
Phương Thảo Am, 25 tháng Chạp năm Tân Sửu